Điều khoản sử dụng dịch vụ
Điều khoản dịch vụ này được áp dụng cho tất cả các vấn đề liên quan đến việc đăng ký, sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận của khách hàng và Công ty TNHH DTS Telecom.
I. Định nghĩa:
1 . Bên A: Cá nhân hay tổ chức đăng ký thuê dịch vụ của Bên B.
2 . Bên B: Công ty TNHH DTS Telecom, có trụ sở tại 287B Điện Biên Phủ, Quận 3, TP HCM và là nhà cung cấp dịch vụ trên trang https://dtstelecom.com.vn.
3 . Bên A hay còn gọi là bên sử dụng Dịch Vụ được xem như có đủ năng lực chủ thể để tham gia giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc giao kết Hợp đồng hoặc Đơn hàng có dẫn chiếu Điều khoản sử dụng dịch vụ này là do sự tự nguyện của hai bên.
II. Các điều khoản cam kết
1 . Bên A:
1.1. Chịu trách nhiệm đối với điều kiện để được sử dụng Dịch vụ, và các điều kiện sử dụng đó có thể liên quan tới việc trả phí cho bên thứ ba (chẳng hạn như phí cho bên cung cấp dịch vụ Internet, phí đường truyền, phí bản quyền phần mềm, …). Ngoài ra, Bên A phải tự trang bị và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ thiết bị và phần mềm cần thiết để sử dụng Dịch vụ.
1.2. Cung cấp các thông tin mới nhất, đầy đủ, trung thực và chính xác về bản thân Bên A khi tiến hành giao kết Hợp đồng/Đơn hàng, đồng thời, Bên A phải duy trì và cập nhật kịp thời thông tin (nếu có sự thay đổi) để bảo đảm rằng dữ liệu này là hiện thời, đầy đủ, trung thực và chính xác. Nếu Bên A cung cấp bất cứ thông tin nào không phải là thông tin hiện thời, không đầy đủ, không trung thực hoặc không chính xác, hoặc nếu Bên B có căn cứ hợp lý để nghi ngờ rằng thông tin đó không phải là thông tin hiện thời, không đầy đủ, không trung thực hoặc không chính xác và có khả năng gây phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp Bên B, Bên B có quyền đình chỉ hoặc chấm dứt quyền sử dụng dịch vụ của Bên A.
1.3. Đảm bảo yêu cầu về an toàn thông tin và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật đối với tất cả các thông tin, dữ liệu của Bên A hoặc bất kỳ bên thứ ba nào được lưu giữ hoặc truyền từ Bên A hoặc thông qua dịch vụ đang dùng của Bên A. Có trách nhiệm tự bảo vệ tất cả phần mềm có sẵn trong hệ thống và thông tin dữ liệu của mình; duy trì việc sao lưu dữ liệu ra bên ngoài để phòng ngừa rủi ro khi dữ liệu và/hoặc chương trình bị mất và/hoặc bị thay đổi
1.4. Chịu trách nhiệm trước các hành động cố ý tấn công, phát tán các đoạn mã nguy hiểm nhằm mục đích sao chép, đánh cắp, gây tổn hại đến việc bảo mật an toàn dữ liệu của người khác xuất phát từ hoặc thông qua dịch vụ đang dùng của Bên A.
1.5. Chịu trách nhiệm tuân thủ và quản lý các thông số kĩ thuật do Bên B cung cấp. Sử dụng dịch vụ theo quy định của thỏa thuận và tuân thủ pháp luật Việt Nam.
1.6. Chịu trách nhiệm đối với các vấn đề về sở hữu trí tuệ, bao gồm: bản quyền để sử dụng phần mềm, chi phí sử dụng phần mềm, … cũng như chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các vi phạm pháp luật trong và ngoài nước về sở hữu trí tuệ liên quan đến dịch vụ Bên A thuê của Bên B.
1.7. Chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
1.8. Không được bán lại hoặc cho phép bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào khác cùng sử dụng dịch vụ do Bên B cung cấp mà không được sự đồng ý bằng văn bản của Bên B.
1.9. Không lưu trữ, phát tán hay đưa ra những thông tin, dữ liệu hoặc tài liệu trái với quy định pháp luật của nước CHXHCNVN.
1.10. Không được:
– Giả mạo email hay gửi thử rác (spam mail).
– Sử dụng các phần mềm, hình ảnh, thông tin… trái với pháp luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam và các văn bản quốc tế Việt Nam đã ký kết.
– Lừa đảo trực tuyến.
– Cố ý sử dụng các công cụ tấn công để làm cho hệ thống bị quá tải (những đọan mã gây nặng Server hoặc DdoS…).
– Thực hiện các hành vi khác trái với quy định của pháp luật.
1.11. Thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định trong Hợp đồng/Đơn hàng.
1.12. Có trách nhiệm cung cấp trung thực, đầy đủ và chính xác thông tin và giấy tờ cần thiết theo yêu cầu Bên B trong quá trình cung cấp dịch vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đó.
1.13. Cam kết bảo vệ Bên B trước những khiếu nại của bất kỳ bên thứ ba nào và bồi thường cho Bên B tất cả các tổn thất xảy ra và các chi phí phát sinh do những hành vi vi phạm pháp luật cũng như vi phạm quy định này của Bên A và các Bên liên quan đến Bên A trong quá trình sử dụng dịch vụ của Bên B và ngay cả khi các hành vi vi phạm đó bị phát hiện sau khi hợp đồng đã chấm dứt theo quy định tại Hợp đồng này.
1.14. Bên A và nhân sự của Bên A khi ra vào Data Center để thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động của Bên A phải tuân thủ nội quy phòng Data Center của Bên B và có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Bên B trong trường hợp Bên A có hành vi vi phạm.
1.15. Trước thời điểm chấm dứt sử dụng dịch vụ, Bên A có trách nhiệm xóa hoặc tự di chuyển toàn bộ dữ liệu đang lưu trữ trên máy chủ, hệ thống lưu trữ dữ liệu của Bên B. Nếu Bên A không chuyển dữ liệu ra khỏi hệ thống của Bên B trước khi chấm dứt dịch vụ thì những dữ liệu này sẽ bị xóa theo quy định tại Điều khoản sử dụng dịch vụ này và Bên B sẽ không có trách nhiệm cung cấp bản sao lưu cho những dữ liệu này. Bên B sẽ không chịu trách nhiệm, cũng như bồi thường đối với bất kỳ hậu quả hay thiệt hại nào phát sinh do việc Bên A không tuân thủ quy định này gây ra.
1.16. Trường hợp Bên A chậm thanh toán cước phí quá 60 (sáu mươi) ngày so với thời hạn thanh toán theo quy định tại Hợp đồng thì Bên B, ngoài quyền được chấm dứt dịch vụ, bằng văn bản thông báo trước 10 ngày, được quyền giải phóng mặt bằng tại vị trí đặt thiết bị, giữ lại thiết bị cho đến khi Bên A thanh toán đủ số tiền cước nợ đọng. Quy định này áp dụng cho trường hợp dịch vụ của Bên A có đặt thiết bị tại địa điểm cung cấp dịch vụ của Bên B.
2 . Bên B:
2.1. Đảm bảo, cung cấp đúng cấu hình kỹ thuật theo yêu cầu của bên A được nêu trong phần đặt hàng.
2.2. Cam kết chất lượng và thời gian cung cấp dịch vụ đúng như gói dịch vụ Bên A đăng ký.
2.3. Cam kết cung cấp dịch vụ cho Bên A trong vòng không quá bảy (07) ngày làm việc sau khi nhận được đặt hàng của Bên A hoặc thời gian khác theo quy định trong Hợp đồng/Đơn hàng.
2.4. Không hoàn trả tiền cho Bên A trong các trường hợp khi bên A muốn kết thúc dịch vụ trước thời gian hết hạn dịch vụ mà không liên quan đến lỗi kỹ thuật của bên B, trừ trường hợp Hợp đồng/Đơn hàng có quy định khác.
2.5. Nếu Bên A không thanh toán đầy đủ và đúng hạn thì Bên B có quyền tạm ngưng/hủy bỏ dịch vụ của bên A theo quy định tại Hợp đồng/Đơn hàng.
2.6. Tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại của Bên A liên quan đến dịch vụ theo đúng quy định về tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2.7. Bên B sẽ áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết, phù hợp và hợp lý để bảo vệ hạ tầng cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, đối với các rủi ro liên quan đến an toàn dữ liệu sẽ luôn tiềm ẩn và không có hệ thống kỹ thuật hay biện pháp an ninh, bảo mật nào là an toàn tuyệt đối hay có thể chống lại được tất cả các “hacker”, “tamper”, … (những chủ thể xâm nhập trái phép để đánh cắp hoặc phá hoại dữ liệu, …); do đó, trong trường hợp dữ liệu của Bên A bị lộ do bị hack hoặc các nguyên nhân khác nằm ngoài tầm kiểm soát của Bên B thì Bên A theo đây đồng ý miễn cho Bên B toàn bộ trách nhiệm có liên quan.
2.8. Bên B không chịu trách nhiệm về lỗi dịch vụ hoặc những mất mát, tổn thất, hư hỏng hoặc lỗi liên quan đến dữ liệu của Bên A trong các trường hợp không phải do lỗi của Bên B, bao gồm nhưng không giới hạn xuất phát từ nguyên nhân sự kiện bất khả kháng.
2.9. Trường hợp dịch vụ hết hạn hoặc bị chấm dứt vì bất kỳ lý do gì, Bên B có nghĩa vụ xóa toàn bộ dữ liệu của Bên A trên hệ thống của Bên B kể từ ngày hết hạn dịch vụ hoặc chấm dứt Hợp đồng/Đơn hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về một thời hạn khác.
III. Các trường hợp miễn toàn bộ hoặc miễn một phần trách nhiệm:
1 . Các Bên được miễn trách nhiệm đối với vi phạm của mình nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
1.1. Sự kiện bất khả kháng.
Sự kiện bất khả kháng là những sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép dẫn đến việc không thể thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng hoặc đầy đủ nghĩa vụ, bao gồm nhưng không giới hạn ở các trường hợp như thiên tai, địch hoạ, lũ lụt, bão, hoả hoạn, động đất hoặc các hiểm hoạ thiên tai khác và sự kiện bất khả kháng nhân tạo như việc đình công, chiến tranh, bao vây kinh tế, tấn công mạng, đứt cáp quang, mất điện, mất internet, trường hợp các quy định của pháp luật có sự thay đổi,…
1.2. Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
1.3. Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết Hợp đồng/Đơn hàng.
1.4. Ngoài các trường hợp nêu trên, Bên B sẽ được miễn trách nhiệm trong trường hợp lỗi dịch vụ do:
a . Thao tác của Bên A (hoặc bên thứ ba liên quan được Bên A cho phép) khi sử dụng, khai thác dịch vụ dẫn đến lỗi dịch vụ
b . Nguyên nhân từ thiết bị của Bên A (hoặc của bên thứ ba liên quan được Bên A cho phép) được kết nối đến dịch vụ mà các thiết bị này nằm ngoài việc kiểm soát trực tiếp của Bên B.
Trường hợp các điều kiện 1.1, 1.3 và 1.4 xảy ra, các Bên được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc kéo dài thời gian thực hiện Hợp đồng/Đơn hàng nếu chứng minh được các trường hợp miễn trách nhiệm này. Khi sự kiện 1.1, 1.3 và 1.4 chấm dứt, các Bên sẽ tiếp tục thực hiện Hợp đồng/Đơn hàng nếu việc tiếp tục thực hiện Hợp đồng/Đơn hàng là có thể được. Nếu xảy ra sự kiện 1.2 thì tùy vào mức độ vi phạm của mỗi bên mà xử lý.
2 . Trong mọi trường hợp kể cả tranh chấp, giới hạn tổng giá trị nghĩa vụ phạt, bồi thường thiệt hại của Bên B cho Bên A tối đa bằng giá trị 12 tháng cước của dịch vụ bị vi phạm mà Bên A đã thanh toán cho Bên B trước thời điểm phát sinh vi phạm hoặc một trăm triệu Việt Nam Đồng, tuỳ giá trị nào đến trước.
3 . Trong mọi trường hợp Bên B sẽ không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với các thiệt hại gián tiếp, ngẫu nhiên hay mang tính hệ quả, bao gồm, nhưng không bị giới hạn bởi, thiệt hại về lợi nhuận, uy tín, doanh thu, việc sử dụng dữ liệu hoặc các thiệt hại vô hình khác, trừ các trường hợp đã được quy định rõ ràng trong Hợp đồng.
IV. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp:
Mọi tranh chấp liên quan đến hợp đồng hoặc việc thực hiện Hợp đồng trước hết được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải giữa hai Bên. Trong trường hợp các Bên không thể giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hoà giải thì tranh chấp sẽ được đưa ra giải quyết tại toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam. Phán quyết của tòa án là phán quyết cuối cùng và có giá trị ràng buộc hai Bên.
Trong thời gian giải quyết tranh chấp, Bên A vẫn phải thanh toán đầy đủ cước theo quy định. Những khiếu nại liên quan đến tiền cước sẽ được giải quyết trong kỳ tính cước tiếp theo.
V. Thời hạn sử dụng dịch vụ, tạm ngừng, ngừng dịch vụ và chấm dứt dịch vụ:
1 . Thời hạn sử dụng dịch vụ: theo thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. Hết thời hạn, nếu không có thoả thuận và thông báo gì khác giữa hai bên, dịch vụ sẽ được tự động gia hạn mỗi lần 1 kỳ hạn hợp đồng/đơn hàng mới với thời hạn như cũ tại các thời điểm thỏa thuận hết hiệu lực tiếp theo.
2 . Bên B được quyền tạm ngừng dịch vụ trong các trường hợp sau:
– Bên A không thanh toán cho Bên B trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo cước hoặc thời gian khác theo quy định trong Hợp đồng/Đơn hàng. Bên A có trách nhiệm thanh toán toàn bộ cước phí dịch vụ trong thời gian tạm dừng và không được hoàn trả chi phí đã thanh toán cho bất cứ thời gian tạm dừng nào.
– Bên B nhận thấy cần thiết phải tạm ngừng dịch vụ vì an toàn mạng hoặc do phát hiện việc sử dụng dịch vụ của Bên A gây ảnh hưởng đến dịch vụ của các khách hàng khác, hoặc hệ thống của Bên B hoặc hoạt động bất kỳ bên thứ ba nào khác .
– Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.
– Bên A có hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều kiện sử dụng dịch vụ.
3 . Bên B được quyền ngừng hẳn/chấm dứt dịch vụ cho Bên A nếu sau 60 ngày kể từ ngày tạm ngưng cung cấp dịch vụ, Bên A vẫn chưa thanh toán cước phí cho Bên B.
4 . Bên A đơn phương chấm dứt sử dụng dịch vụ và phải thông báo trước 30 ngày cho Bên B cũng như có nghĩa vụ hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán với Bên B theo quy định tại Hợp đồng/Đơn hàng.
5 . Trừ trường hợp Hợp đồng hoặc Đơn hàng có quy định khác, nếu Bên A đơn phương chấm dứt Hợp đồng/Đơn hàng trước khi hết thời hạn Hợp đồng/Đơn hàng, Bên A phải thanh toán cho Bên B 50% cước phí đối với thời gian còn lại chưa sử dụng của thời hạn Hợp đồng/Đơn hàng hoặc theo mức thỏa thuận khác trong Hợp đồng.
6 . Các trường hợp một Bên có quyền được chấm dứt dịch vụ:
– Khi một bên vi phạm Hợp đồng/Đơn hàng hoặc vi phạm pháp luật, và không khắc phục được vi phạm trong vòng 07 (bảy) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản bên còn lại về việc khắc phục vi phạm đó, trừ trường hợp chấm dứt do vi phạm nghĩa vụ thanh toán nêu tại Điều V này;
– Bên đó hoặc Bên còn lại chấm dứt hoạt động kinh doanh vì bất kì lý do nào hoặc có nguy cơ chấm dứt hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng này (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu Bên A chấm dứt dịch vụ vì lý do quy định tại điểm này, Bên A vẫn có trách nhiệm thanh toán đủ cước phí cho thời hạn còn lại của hợp đồng;
– Một trong hai bên bị phá sản hoặc không còn khả năng kinh doanh theo quy định của pháp luật;
– Khi có trường hợp bất khả kháng xảy ra theo quy định tại mục III, và các bên không thể tiếp tục thực hiện thỏa thuận này;
– Các trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên tại Hợp đồng/Đơn hàng.
VI. Bảo mật
1 . Các bên không được tiết lộ cho bên thứ ba bất kỳ tài liệu hay thông tin liên quan tới Hợp đồng này.
2 . Các Bên phải đảm bảo không quảng cáo, xuất bản hoặc tiết lộ bằng các hình thức khác nhau các thông tin có được trong quá trình thực hiện Hợp đồng này mà chưa được sự đồng ý trước của Bên kia bằng văn bản. Tất cả các hình thức sao chép của các tài liệu liên quan dự tính được xuất bản phải được đệ trình cho Bên còn lại phê duyệt.
3 . Không bên nào phải chịu trách nhiệm về việc tiết lộ bất cứ thông tin mật nào nếu thông tin đó đã là:
3.1. Thông tin được công bố rộng rãi tại thời điểm tiết lộ.
3.2. Thông tin đã biết trước khi được bên kia tiết lộ hoặc do bên kia tự phát triển một cách độc lập và không có tham chiếu đến bất kỳ thông tin nào được cung cấp bởi hoặc có được bằng cách khác từ bên kia.
3.3. Những tài liệu được phát triển không có bất cứ liên quan nào đến thông tin được tiết lộ.
3.4. Được bên kia cho phép tiết lộ.
3.5. Tiết lộ theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4 . Cam kết này sẽ vẫn có hiệu lực trong vòng 01 (một) năm kể từ ngày bất kỳ Hợp đồng/Đơn hàng nào giữa hai bên chấm dứt vì bất kỳ lý do nào.
5 . Bên B có thể tùy theo quyết định riêng, truy cập, lưu giữ và tiết lộ thông tin của bên A nếu luật pháp yêu cầu thực hiện việc đó hoặc có lý do để tin rằng việc truy cập, lưu giữ hoặc tiết lộ đó là cần thiết một cách hợp lý để: (a) tuân thủ quy trình pháp lý và thực thi pháp luật hoặc yêu cầu khác của chính quyền ; (b) thực hiện quy định sử dụng dịch vụ hoặc chứng minh quyền của Bên B hoặc để bảo vệ chính Bên B; (c) giải quyết các trường hợp khiếu nại rằng bất cứ nội dung thông tin nào là trái pháp luật vi phạm quyền của bên thứ ba; hoặc (d) phản hồi yêu cầu của Bên A về dịch vụ khách hàng; hoặc (e) bảo vệ quyền, tài sản, hoặc sự an toàn cá nhân của Bên B, người sử dụng của dịch vụ của Bên B và công chúng.
VII. Trách nhiệm liên quan đến thiết bị
Trường hợp dịch vụ được cài đặt trên thiết bị của Bên A và/hoặc thiết bị của Bên A đặt tại địa điểm cung cấp dịch vụ của Bên B hoặc trường hợp Bên B cho Bên A thuê thiết bị để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ (nếu có):
1 . Bên A phải đảm bảo thiết bị hoạt động ổn định và đủ điều kiện tiêu chuẩn để Bên B tiến hành triển khai và cung cấp dịch vụ.
2 . Đối với thiết bị của Bên A đặt tại địa điểm cung cấp dịch vụ của Bên B, Bên B không chịu trách nhiệm đối với những thiết bị hư hỏng bao gồm nhưng không giới hạn do: quá trình vận chuyển; tiếp cận thiết bị; xử lý các thiết bị; sửa sang lại thiết bị, nguyên vật liệu hoặc việc thay thế các vật tư tiêu hao hoặc các vật liệu cung ứng khác cho việc vận hành thiết bị bởi Bên A hoặc bởi khách hàng/đối tác của Bên A hoặc do người nào khác không phải các chuyên gia kỹ thuật của Bên B thực hiện ngoài tầm kiểm soát của Bên B hoặc Bên B thực hiện theo yêu cầu của Bên A. Bên A phải chịu trách nhiệm đối với những hư hỏng thiết bị và có trách nhiệm bồi thường nếu gây thiệt hại cho Bên B do thao tác của Bên A trên hệ thống cung cấp dịch vụ của Bên B.
3 . Đối với thiết bị Bên A thuê của Bên B:
3.1. Bên A sẽ chịu trách nhiệm với những thiết bị bị hư hỏng bởi:
– Điều kiện vị trí làm việc không phù hợp với đặc tính kỹ thuật hoặc những hư hỏng gây ra do sử dụng không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường như về nhiệt độ: 5oC-35oC, nguồn điện 220V ± 5V, độ ẩm: 20-80%, không gần các nguồn phát xạ điện từ mạnh, hoặc
– Lửa cháy, nước vào hoặc bị sét đánh, do sơ ý, sử dụng sai quy cách, bao gồm cả cháy nổ màn hình, nhiễu loạn điện, do quá trình vận chuyển của khách hàng, việc điều chỉnh thiết bị do người nào khác không phải các chuyên gia kỹ thuật của bên B thực hiện ngoài tầm kiểm soát của bên B hoặc việc xử lý các thiết bị điện hoặc liên quan đến nguồn điện bên ngoài thiết bị, bao gồm việc sửa sang lại thiết bị, nguyên vật liệu hoặc việc thay thế các vật tư tiêu hao hoặc các vật liệu cung ứng khác cho việc vận hành của thiết bị.
3.2. Sau khi ký biên bản nghiệm thu kỹ thuật và bàn giao dịch vụ, Bên A phải sử dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ thiết bị và dịch vụ kết nối trong phạm vi dịch vụ.
3.3. Đối với thiết bị do Bên B cung cấp, Bên B bảo hành miễn phí trong thời gian sử dụng. Trường hợp thiết bị do Bên B cung cấp bị ngưng hoạt động mà không do lỗi của Bên A thì Bên B sẽ thay thế thiết bị khác tương đương.
4 . Trường hợp thiết bị của Bên A có sự cố hoặc hư hỏng do lỗi của Bên A, Bên A có trách nhiệm tự sửa chữa và bồi thường toàn bộ thiệt hại phát sinh (nếu có) cho Bên B.
5 . Bên B không chịu trách nhiệm bảo hành đối với các thiết bị mà Bên A tự trang bị không do Bên B cung cấp.
VIII. Điều khoản chung:
Bên B có thể cập nhật bản quy định sử dụng dịch vụ này tại đường link https://dtstelecom.com.vn/vi/ho-tro-kh/dieu-khoan-su-dung theo quyết định của mình mà không cần thông báo cho Bên A, bao gồm cả bằng việc công bố các thay đổi trên hoặc thông qua Dịch Vụ, và Bên A đồng ý rằng việc tiếp tục sử dụng Dịch Vụ sau khi quy định sử dụng dịch vụ này được cập nhật hoặc thay đổi cấu thành sự chấp nhận và đồng ý của Bên A đối với việc bị ràng buộc bởi Điều khoản sử dụng dịch vụ đã được cập nhật hoặc sửa đổi.
Việc Bên A bắt đầu sử dụng dịch vụ được Bên B hiểu rằng Bên A đã hiểu đọc, hiểu đầy đủ, hoàn toàn tự nguyện chấp nhận và cam kết thực hiện đúng các yêu cầu trong quy định sử dụng dịch vụ này.